Author Archives: Hội Thư Ký

Dr. Robert Horowitz

Điều trị implant dưới hướng dẫn phục hình
Cái nhìn về phục hình đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong điều trị implant, cả về mặt mô xương lẫn đường viền mô mềm, cho một kết quả thành công về chức năng và thẩm mỹ. Phục hình tương lai cần phải hướng dẫn implant đạt được đúng vị trí tối ưu của nó theo cả ba chiều trong không gian. Phương pháp tiếp cận điều trị này cũng kết hợp đánh giá các yếu tố về mật độ xương, khớp cắn, chức năng, thể tích xương và cả các yếu tố sức khỏe toàn thân khác của bẹnh nhân.
Chủ đề này sẽ giúp các nhà lâm sàng có một cái nhìn tổng quát về vai trò hướng dẫn của phục hình với điều trị implant, và cung cấp các phương thức giúp nhà lâm sàng đặt được implant theo đúng yêu cầu thiết kế phục hình đã định sẵn, để giảm thiểu các yếu tố bất lợi về lực, cũng như đem lại kết quả thẩm mỹ mô cứng và mô mềm tối đa

KTV Lê Thục Oanh

Ứng dụng dòng vật liệu gốc Polymer trong phục hình Imlpant

Vật liệu “ tương thích sinh học mới “ gốc Polymer ( PEEK – PolyEther Ether Ketone, PEKK – Poly Ether Ketone Ketone, BioHPP – Biocompatible High Performance Polymer và Visio.lign – Composite có thành phần hạt độn sư Nano). Từ thời điểm ra mắt tại Việt Nam cách đây vài năm ngày càng được sử dụng phổ biến và nhận được sự ủng hộ của cả nha sĩ và kỹ thuật viên nha khoa vì đặc tính tương hợp sinh học cao, nhờ khả năng hấp thụ lực nhai và hơn hết là ưu điểm vượt trội về đặc tinh cơ học ( tính đàn hồi ) tương tự mô răng và xương hàm so với hợp kim và sứ nha khoa.
Với những đăc tính nổi bậc trên nên các vật liệu gốc Polymerđược sử dụng rộng rãi cho cả phục hình tháo lắp, cố định và đặc biệt là phục hình trên Implant. Với hai kỹ thuật chế tác chính là ép và và ứng dụng công nghệ CAD/CAM kỹ thuật viên nha khoa dễ dàng thực hiện đa dạng các loại phục hình trong Labo nha khoa.
Bài báo cáo trình bày tóm tắt hệ thống dòng vật liệu này, Kỹ thuật thực hiện, ứng dụng cụ thê trong phục hình nha khoa và một số case lâm sàng đã hoàn thiện với loại vật liệu này.

Bác sĩ Kiều Xuân Sinh

PHỤC HÌNH CẦU DÁN THẨM MỸ BẰNG SỢI THỦY TINH NHA KHOA KẾT HỢP VỚI COMPOSITE
Với cấu trúc sợi gia cố thủy tinh kết hợp với composite là phương pháp độc đáo trong việc phục hình Cầu dán có nhiều ưu điểm so với kiểu Cầu dán truyền thống.
Ưu điểm lớn nhất của loại vật liệu này là giúp cho bệnh nhân tiết kiệm được chi phí và mang lại hiệu quả cao, bảo tồn mô răng và giảm thời gian điều trị so với các phương pháp phục hồi phức tạp khác.
Trong chủ để này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các chỉ định, những ưu điểm và tính năng của vật liệu có cấu trúc sợi gia cố thủy tinh đang rất phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong thực tế hiện nay.

Bác sĩ Võ Quốc Tuấn – DDS,DBA

Hệ thống quản lý ( HTQL) bao gồm toàn bộ sơ đồ tổ chức nhân sự, qui định, nội qui, qui trình, phương châm hoạt động của một Phòng khám Nha khoa nhằm hướng dẫn hoạt động của doanh nghiệp được trôi chãy để đạt mục tiêu chiến lược đề ra.
Trên nguyên tắc, HTQL phải được thiết kế trước khi đưa doanh nghiệp vào vận hành, nhưng thực tế chúng ta hay làm ngược lại. Điều này dẫn đến nhiều rắc rối sau một thời gian vận hành.
Tác giả sẽ trình bày những nguyên tắc cơ bản cùng một số mô hình để thiết kế HTQL. cho một phòng khám Nha khoa.

BS.CK2. Huỳnh Anh Lan

TÍNH CHUYÊN NGHIỆP TRONG HÀNH NGHỀ RĂNG HÀM MẶT
Trong thời gian gần đây, một khái niệm mới trong hành nghề Y nói chung và Răng Hàm Mặt nói riêng được giới y tế và toàn xã hội quan tâm, đó là tính chuyên nghiệp. Tính chuyên nghiệp là gì, đòi hỏi ở người hành nghề những đức tính gì, những năng lực gì và phải được thể hiện như thế nào. Cho đến nay những điều này còn chưa có sự xác định rõ ràng và vẫn là đề tài tranh luận trong các hội nghề nghiệp trên toàn thế giới. Tuy vậy, tính chuyên nghiệp đã được đưa vào các chương trình đào tạo và được xem ở một số nước là như một trong các tiêu chí chính để đánh giá người hành nghề trong việc cấp mới hay tái cấp chứng chỉ hành nghề. Vấn đề khó nhất vẫn là làm sao đánh giá tính chuyên nghiệp khi đó là một năng lực thứ cấp (second-order competency) chỉ thể hiện lồng ghép vào các kỹ năng thực hành khác.
Bài này trình bày nêu một số gợi ý để chúng ta cùng nhau suy nghĩ tại sao ngành Răng Hàm Mặt cần tính chuyên nghiệp, tính chuyên nghiệp trong Răng Hàm Mặt được thể hiện như thế nào và đang đứng trước những thử thách gì khi hiện nay ngành chúng ta đang đi vào con đường kinh doanh nha khoa

Giáo sư Tiến sĩ Juergen Wahlmann

Veneer siêu mỏng không cần sửa soạn: Các chức năng mới
Veneers: Những lỗi và rủi ro phổ biến
Nụ cười hoàn hảo: Khái niệm & các bước thực hiện
Workshop Thiết kế nụ cười Lumineers
Công nghệ mới trong giao tiếp bệnh nhân
Chụp phim kỹ thuật số dành cho nha sĩ
Nguyên lý veneer hiện đại
Veneers – Giới hạn và khả năng
Veneers – Chức năng hay Thẩm mỹ?
Hệ thống DIR
2011 – 2013: Báo cáo viên, Đại học Manchester, Anh, chủ đề “Nha khoa phục hồi và thẩm mỹ“
Từ 2013 đến nay: Giáo sư Nha khoa thẩm mỹ, Đại học Seville, Tây Ban Nha

Kỹ Thuật Viên Cha Kook Jun

TÌM HIỂU VỀ PHÔI ZIRCONIA VÀ PHƯƠNG PHÁP NHUỘM ZIRCONIA
– Tìm hiểu về cấu tạo Phôi Zirconia
– Tìm hiểu về thuốc nhuộm Zirconia
– Phương pháp nhuộm Zirconia
– Tạo texture trên phục hình toàn sứ.
– Phương pháp nung sườn
– Staining
– Quét bóng
– Thiết kế CAD
o Double Scan và thiết kế thư viện răng
– Ví dụ lâm sàng về các ca phục hình toàn hàm
– Ứng dụng máy quét trong miệng Medit i500 trong phục hình

Bác sĩ Jeong Cheol Woong

PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH IMPLANT
Trong thời gian qua, ngành nha khoa đã liên tục nỗ lực nghiên cứu và thực hành nhiều phương pháp điều trị khác nhau để nâng cao hiệu quả việc tái tạo xương ổ răng tích hợp với Implant cũng như cải thiện thời gian phục hồi sau khi cấy ghép. Tuy nhiên cho đến hiện tại, trên thực tế vẫn có nhiều ca thất bại và các nhà nghiên cứu vẫn liên tục tiếp cách giải quyết.
Với vấn đề này, năm 1993, trong The 1st European Workshop on Periodontology (Hội thảo Châu Âu về nha chu đầu tiên) lần đầu tiên đã đưa khái niệm Peri-implant disease (Albrektsson & Isidor 1994) để nói về quá trình viêm nhiễm tổ chức xung quanh implant. Rất nhiều nghiên cứu đã được tiến hành sau đó và đến Hội thảo Châu Âu về nha chu lần thứ 6, nội dung tổng thể về Peri-implant disease – viêm nha chu xung quanh implant (J Clin Periodontol 2008;35(suppl))
Peri-implant disease được chia thành 2 loại : peri-implant mucositis và peri-implantitis. peri-implant mucositis chỉ trạng thái viêm mô mềm mà không có tiêu xương xung quanh implant, peri-implantitis là tình trạng viêm có tiêu xương không thể phục hồi. Báo cáo cũng chỉ ra hai nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là yếu tố nhiễm trùng (bacterial factor) và yếu tố khớp cắn (occlusal factor) (Isidor 1994 & Kozlovsky 2007)
Điều trị quá trình viêm nha chu xung quanh implant không chỉ dừng lại ở việc loại bỏ phần viêm đã bị thương tổn xung quanh implant, ngăn chặn sự phát triển của ổ viêm, đưa tổ chức xung quanh implant trở lại trạng thái khỏe mạnh để implant có thể làm đúng chức năng vốn có, mà quá trị điều trị viêm nha chu quanh implant còn có mục tiêu là tái tạo lại tổ chức đã bị tổn thương.
Các phương pháp điều trị được sử dụng cho phương pháp này là phương pháp điều trị không phẫu thuật như điều trị bằng kháng sinh, nạo bằng sợi carbon hoặc nhựa dẻo, điều trị phẫu thuật cho mô mềm và mô xương xung quanh, và liệu pháp tái tạo cho mô xương bị mất xung quanh .
Trường hợp nang nha chu có chiều sâu trên 5mm và bị tiêu hơn 2mm xương thì cần phải điều trị bằng phương pháp phẫu thuật, và tùy vào mức độ tiêu xương mà bác sĩ sẽ quyết định phương pháp điều trị viêm và tái tạo xương.
Khi lựa chọn phương pháp loại bỏ nang và tái tạo xương, cần phải xem xét dạng sinh học nướu (periodontal biotype) của bệnh nhân. Tùy vào dạng sinh học nướu mà sự tiến triển của quá trình viêm nha chu quanh implant sẽ khác nhau. Vì vậy mà chúng ta cần lựa chọn phương pháp điều trị cho phù hợp do của mô mềm và lượng xương bị tiêu cũng khác nhau.
Phương pháp tái tạo tổ chức đã bị tổn thương sẽ được tiến hành sau khi xử lý sạch bề mặt implant bị nhiễm khuẩn, loại bỏ phần bị viên, sau đó dùng lần lượt hoặc đồng thời phương pháp cấy ghép xương và dùng màng sinh học.
Bằng các phương pháp điều trị này thì đã có nhiều ca lâm sàng cho thấy ít bị tái phát và đã tái tạo được phần nào lượng xương bị tiêu của bệnh nhân.
Vì vậy chúng ta cùng nhau tìm hiểu các ca lâm sàng minh chứng cho kết quả lâu dài sau qua trình điều trị cũng như cách loại bỏ mảng bám trong suốt quá trình quản lý, chăm sóc vùng đã cấy ghép implant.